Search

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính quy định về thuế TNCN thay thế Thông tư 84/2008/TT-BTC

Một số điểm khác nhau giữa thông tư 111/2013/TT-BTC với Thông tư 84/2008/TT-BTC .

1.Điều kiện về cá nhân cư trú:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường trú nhưng có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế nếu không chứng minh được cư trú ở nước nào thì sẽ là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Thông tư 84/2008/TT-BTC

Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

2.Các khoản thu nhập được miễn thuế:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Thông tư 84/2008/TT-BTC:  không quy định

3.Thu nhập làm căn cứ quy đổi đối với trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động không bao gồm thuế (lương net):

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ

Trong đó: Các khoản trả thay bao gồm tiền thuê nhà (nếu có)

Thông tư 84/2008/TT-BTC:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận – Các khoản giảm trừ

Trong đó: Các khoản trả thay sẽ cộng vào sau khi đã gross up khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công.

4. Thu nhập tính thuế từ cho thuê bất động sản:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã nhận tiền hay chưa nhận tiền.

Thông tư 84/2008/TT-BTC:

Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.

5. Mức giảm trừ gia cảnh:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Thông tư 84/2008/TT-BTC:

Đối với người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm.

Đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

6. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp

Thông tư 84/2008/TT-BTC:  không quy định

7.Thu nhập từ tiền công tiền lương đối với cá nhân không cư trú:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Trường hợp người nước ngoài làm việc ở Việt Nam nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì sẽ được tính theo một trong hai công thức sau:

a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

×

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

×

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

 

Thông tư 84/2008/TT-BTC:  Không hướng dẫn cách tính, chỉ quy định là phần lương phát sinh ở Việt Nam.

8.Khấu trừ thuế:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

Thông tư 84/2008/TT-BTC:  không quy định

9.Cấp chứng từ khấu trừ thuế:

Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế

Thông tư 84/2008/TT-BTC:

Không quy định rõ từng trường hợp chỉ quy định chung là: tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.

Chi tiết xin xem Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính quy định về thuế TNCN

Japan
Vietnam