Sản phẩm và dịch vụ phần mềm máy tính mua từ nước ngoài là đối tượng chỉ chịu thuế TNDN, không chịu thuế GTGT.
Tại khoản 21, điều 4, chương I, thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính qui định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.
Tại khoản 3, điều 7, thông tư số 60/2012/TT- BTC ngày 12/04/2013 của Bộ Tài Chính qui định về thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài như sau:
“Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ)”.
Căn cứ theo qui định nêu trên, thì khi thanh toán tiền cho phía nước ngoài để sử dụng bản quyền phần mềm máy tính, Công ty sẽ phải kê khai và nộp thay thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điều 13, thông tư số 60/2012/TT- BTC ngày 12/04/2013 của Bộ Tài Chính như sau:
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
– Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
Công văn số 14327/CT-TT&HT ngày 13/11/2013