Search

THÔNG TƯ Số 38/2013/TT-BGTVT VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 46/2012/TT-BGTVT NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

  1. Sửa đổi khoản 4 Điều 11như sau:

“4. Cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý.”

  1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:

“b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và căn cứ quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”

  1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 40 như sau:

“b) Sát hạch viên là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải hoặc của cơ sở đào tạo lái xe; sát hạch viên của cơ sở đào tạo lái xe không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo.”

  1. Sửa đổi khoản 1 Điều 49 như sau:

“1. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe.”

  1. Sửa đổi khoản 1 Điều 53 như sau:

“1. Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe; giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 61 của Thông tư này.”

  1. Sửa đổi Điều 61 như sau:

“Điều 61. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET

Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau:

1) Giấy phép lái xe ô tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2014;

2) Giấy phép lái xe hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015;

3) Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3):

a. Cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016;

b. Cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017;

c. Cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018;

d. Cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;

đ. Cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.”

Sửa đổi các phụ lục: 17a, 17b, 21a, 25a bằng các phụ lục 1, 2, 3, 4 tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.”

Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản, phụ lục của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 8.

2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 12.

3. Bãi bỏ Điều 18.

4. Bãi bỏ phụ lục 18, phụ lục 19.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô trước ngày Thông tư này được ký ban hành thì Sở Giao thông vận tải trong phạm vi quản lý tiếp tục tổ chức thực hiện cấp mới.

Để biết thêm chi tiết vui lòng xem Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ( Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 03 năm 2014) của Bộ Giao Thông Vận Tải.


Japan
Vietnam