Ngày 24/01/2014, Tổng Cục thuế ban hành công văn số 336/TCT-TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2013.
1. Các trường hợp phải khai và quyết toán thuế TNCN
– Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh, hoạt động đại lý, bán hàng đa cấp, có thu nhập chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu áp thuế 20% phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
– Các tổ chức, doanh nghiệp sáp nhập, giải thể, phá sản… phải quyết toán thuế TNCN đối với số thuế đã khấu trừ trước 45 ngày kể từ ngày có Quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.
2. Các trường hợp được ủy quyền quyết toán
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ hợp đồng trên 03 tháng thì ủy quyền quyết toán kể cả không làm việc đủ 12 tháng
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ hợp đồng trên 03 tháng đồng thời có thu nhập vãng lai khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN, nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì có thể ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thay.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ hợp đồng trên 03 tháng đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà (hoặc có quyền sử dụng đất cho thuê), nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì có thể ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thay.
3. Các trường hợp không được ủy quyền quyết toán
– Các cá nhân đã được tổ chức chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền cho tổ chức đó – trừ khi tổ chức đó đã thu hồi chứng từ khấu trừ thuế
– Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền theo hướng dẫn tại mục 2. thì phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
4. Giảm trừ gia cảnh
– Cá nhân trong kỳ chưa tính giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ chưa đủ 12 tháng thì được tính giảm trừ đủ 12 tháng
– Giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc được tính kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
5. Xác định thu nhập bình quân chịu thuế TNCN
– Từ giai đoạn 01/01/2013 đến 30/06/2013: áp dụng các quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài Chính.
– Từ giai đoạn 01/07/2013 đến 31/12/2013: áp dụng các quy định tại Thông tư số 111, thông tư 156 và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài Chính.
– Thu nhập bình quân tháng của năm 2013 xác định như sau: (Tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ)/12 tháng
6. Hồ sơ và nơi nộp quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 thực hiện theo các mẫu tờ khai ban hành theo thông tư số 28/2011TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính.
Ngoài ra, công văn 336 cũng hướng dẫn cụ thể về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cơ quan chi trả thu nhập và những cá nhân người nộp thuế phải trực tiếp thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
7. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Vui lòng xem CV336 hóa đơn QT thuế TNCN2013 đính kèm.